Chính Sách Hỗ Trợ Về Nhà Ở Xã Hội

Chính Sách Hỗ Trợ Về Nhà Ở Xã Hội

Cụ thể, theo Điều 76, Luật Nhà ở 2023 quy định, những đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội bao gồm:

Cụ thể, theo Điều 76, Luật Nhà ở 2023 quy định, những đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội bao gồm:

Từ 01/8/2024, sẽ bỏ điều kiện cư trú với người mua nhà ở xã hội

Theo khoản 2 Điều 51 Luật Nhà ở 2014, một trong những điều kiện quan trọng để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội là phải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố nơi có nhà ở xã hội.

Trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú trên 01 năm tại tỉnh, thành phố nơi có nhà đất.

Quy định này đã phần nào hạn chế người dân trong việc tiếp cận tới nhà ở xã hội. Tuy nhiên, từ 01/8/2024, Luật Nhà ở 2023 đã bãi bỏ quy định về điều kiện cư trú để được mua nhà ở xã hội.

Theo đó, người dân, doanh nghiệp chỉ cần đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu về nhà ở và thu nhập theo quy định của Luật Nhà ở 2023 và các văn bản ban hành liên quan thì sẽ được hưởng chế độ nhà ở xã hội từ 01/8/2024.

Trên đây là cập nhật của LuatVietnam về vấn đề ai được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội từ 01/8/2024?

Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài

Điều kiện được hỗ trợ theo chương trình mục tiêu quốc gia/đầu tư công về nhà ở

Theo khoản 4 Điều 78 Luật Nhà ở 2023, các đối tượng (1), (2), (3) buộc phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại quyết định phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia hoặc chương trình đầu tư công về nhà ở thì mới được hưởng chính sách này.

Điều kiện được mua, thuê mua nhà ở xã hội

Theo Điều 78 Luật Nhà ở 2023 và Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP, để được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, các đối tượng được nêu tại mục 1 cần phải đáp ứng đủ được các điều kiện sau:

Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ

- Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó.

- Chưa được mua/thuê/thuê mua nhà ở xã hội.

- Chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở dưới mọi hình thức tại tỉnh, thành phố nơi có dự án xây dựng nhà ở xã hội

- Nếu đã có nhà thuộc sở hữu của mình tại nơi có dự án nhà ở xã hội thì nhà phải có diện tích bình quân đầu người thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu

- Trường hợp là những người đang trong quân đội, công chức, viên chức… thì phải không đang ở nhà công vụ.

Hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.

Người có thu nhập thấp khu vực đô thị.

Công nhân, người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.

Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp; công nhân công an, công chức, viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu hoặc các công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Những người đã từng phải trả lại nhà ở công vụ do:

Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất, phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định mà chưa được bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

- Trường hợp chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình được xác định khi người xin hưởng chính sách không có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nào tại tỉnh, thành phố nơi có nhà đất tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.

- Trường hợp đã có nhà thuộc sở hữu của mình tại nơi có dự án nhà ở xã hội thì diện tích nhà ở bình quân đầu người phải thấp hơn 15m2 sàn/người.

(Diện tích bình quân đầu người được xác định trên cơ sở: người đứng đơn, vợ/chồng của người đó, cha/mẹ/con (nếu có) đăng ký thường trú tại căn nhà đó)

Bên cạnh điều kiện về nhà ở, để thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, người dân cần phải đáp ứng được điều kiện về thu nhập như sau:

Người có thu nhập thấp khu vực đô thị.

- Trường hợp còn độc thân: Thu nhập thực nhận không quá 15 triệu đồng/tháng

- Trường hợp đã kết hôn: Tổng thu nhập thực nhận của cả 02 vợ chồng không quá 30 triệu đồng/tháng

(Thu nhập được tính theo Bảng tiền công, tiền lương nơi làm việc xác nhận)

Công nhân, người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.

Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp; công nhân công an, công chức, viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu hoặc các công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

- Trường hợp còn độc thân: Thu nhập thực nhận không quá tổng thu nhập của sỹ quan cấp hàm Đại tá (bao gồm cả lương và phụ cấp).

Nếu cả 2 vợ chồng đều trong lực lượng vũ trang nhân dân: Tổng thu nhập thực nhận hàng tháng không quá 02 lần tổng thu nhập của sỹ quan cấp hàm Đại tá (bao gồm cả lương và phụ cấp).

Chỉ một trong 02 thuộc lực lượng vũ trang: Tổng thu nhập thực nhận hàng tháng không quá 1,5 lần tổng thu nhập của sỹ quan cấp hàm Đại tá (bao gồm cả lương và phụ cấp).

Hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.

Phải chứng minh thuộc hộ nghèo, cận nghèo theo quy định.

Ai được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội từ 01/8/2024?

Vừa qua, Quốc hội đã chính thức thông qua Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 với thời điểm Luật hiệu lực là từ 01/8/2024. Theo đó, từ 01/8/2024, đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội được quy định tại Điều 76 và khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 bao gồm:

(1) Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.

(2) Hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.

(3) Hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn, thường xuyên bị tác động bởi thiên tai hoặc biến đổi khí hậu.

(4) Hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.

(5) Người có thu nhập thấp khu vực đô thị.

(6) Công nhân, người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.

(7) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp; công nhân công an, công chức, viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu hoặc các công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

(8) Cán bộ, công chức, viên chức

(9) Những người đã từng phải trả lại nhà ở công vụ do:

(10) Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất, phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định mà chưa được bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

(11)  Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt; học sinh trường dân tộc nội trú công lập.

(12)  Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp.

So với Luật Nhà ở số 65/2014/QH13, Luật Nhà ở 2023 đã sửa đổi và bổ sung 01 nhóm đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội là doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp.

Theo đó, nhóm đối tượng trên sẽ được thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp theo quy định tại khoản 7 Điều 77 Luật Nhà ở 2023.

Điều kiện thuê nhà ở xã hội

Trường hợp chỉ thuê nhà thì các đối tượng được nêu trong bảng trên không buộc phải đáp ứng các điều kiện và mức thu nhập khi mua, thuê mua nhà ở xã hội như trên.

Điều kiện được thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp

Theo khoản 7, khoản 8 Điều 77 Luật Nhà ở 2023, để được thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp, công nhân, người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong, ngoài khu công nghiệp cần đáp ứng được các điều kiện sau:

- Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp thuê nhà lưu trú cho công nhân trong khu công nghiệp phải có:

- Công nhân đang làm việc trong khu công nghiệp muốn thuê nhà lưu trú công nhận phải có hợp đồng lao động và xác nhận của doanh nghiệp về kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.

- Nhà lưu trú công nhân do chủ đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân: Việc xét duyệt cho thuê do chủ đầu tư dự án xây dựng nhà lưu trú thực hiện.

- Nhà lưu trú công nhân do doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp cho thuê lại: Việc xét duyệt cho thuê do chính doanh nghiệp, hợp tác xã đó thực hiện.